A. Uốn ván: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tổng quan bệnh Uốn ván
Uốn ván là bệnh gì?
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, do ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván có tên Clostridium tetani gây nên. Ngoại độc tố này ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, làm tổn thương não và hệ thần kinh trung ương dẫn đến cứng cơ, có thể gây tử vong.
Ở Việt Nam, bệnh uốn ván phân bố rải rác ở các tỉnh thành trong cả nước và có ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ rệt. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992.
Từ năm 2005, Việt Nam đã loại trừ uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/1000 trẻ đẻ sống.Tỷ lệ tử vong của bệnh uốn ván cao hơn ở những người không tiêm chủng và người lớn trên 60 tuổi.
Nguyên nhân bệnh Uốn ván
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani). Đây là trực khuẩn gram dương, có lông quanh thân, di động tương đối, sống trong môi trường yếm khí. Trực khuẩn thường tạo nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc hình dùi trống.
Vi khuẩn uốn ván chết ở 560C, nhưng nha bào uốn ván rất bền vững, còn có thể gây bệnh uốn ván sau 5 năm ở trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8-10 tiếng và đun sôi trong vòng 30 phút cũng giết chết được nha bào.
Loại vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới và chủ yếu được tìm thấy trong đất. Nhiễm trùng vết thương, thường là vết thương hở, vết thương nhiễm bẩn, sâu, nhiều dị vật là môi trường thuận lợi thường gặp vi khuẩn uốn ván.
Bào tử xâm nhập vào vết thương trên da, sinh sôi nảy nở và tạo ra độc tố bám vào đuôi các sợi thần kinh. Chất độc sẽ lan dần vào tủy sống và não. Độc tố ngăn chặn những tín hiệu hóa học từ não và tủy sống đến cơ. Cơ sẽ bị co giật nặng, bệnh nhân có thể ngừng thở và tử vong nếu nhóm cơ hô hấp bị co cứng kéo dài.
Uốn ván sơ sinh thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
Triệu chứng bệnh Uốn ván
-
Bệnh uốn ván thường bắt đầu bằng triệu chứng co thắt cơ hàm nhẹ, sau đó ảnh hưởng đến các cơ khác trong vùng mặt và các vị trí khác nhau trong cơ thể như ngực, cổ, lưng, bụng và mông. Co các cơ thắt lưng tạo ra tư thế uốn cong lưng đặc trưng. Co thắt các cơ hô hấp ảnh hưởng đến việc hô hấp.
Việc co cơ mạnh, đột ngột, kéo dài gây đau cơ, có thể rách cả cơ và gãy xương. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, nhức đầu, bồn chồn, khó chịu, bí tiểu, nóng rát khi đi tiểu và đại tiện mất kiểm soát. -
Uốn ván toàn thân là thể bệnh phổ biến nhất. Triệu chứng uốn ván toàn thân là nhiều cơ bị căng cứng và xuất hiện những cơn co giật đau đớn trong vòng 7 ngày từ khi vi khuẩn xâm nhập. Các cơ bị ảnh hưởng hầu hết thường ở hàm, cổ, vai, lưng, bụng trên, tay và đùi. Cơ mặt bị co lại nên mặt bị nhăn.
Một số người bị co giật cơ mạnh, đau đớn khắp toàn thân, thậm chí rách cơ và gãy xương. Bệnh có thể nhẹ khi cơ co cứng với vài cơn co giật, vừa nếu có cứng hàm và khó nuốt hoặc nặng nếu co giật dữ dội hoặc ngừng thở. -
Uốn ván cục bộ không phổ biến. Triệu chứng uốn ván cục bộ xuất hiện ở các cơ gần vết thương. Uốn ván cục bộ thông thường có tiên lượng tốt hơn uốn ván toàn thân, tỷ lệ tử vong chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên uốn ván cục bộ cũng có thể là dấu hiệu báo trước của uốn ván toàn thân.
Đường lây truyền bệnh Uốn ván
-
Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn.
Ghi nhận được các trường hợp mắc bệnh uốn ván sau phẫu thuật, hay sau nạo thai trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và/hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển. -
Trẻ sơ sinh bị bệnh uốn ván sơ sinh là do quá trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh. Nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván.
Bệnh uốn ván sơ sinh thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà được chăm sóc theo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. -
Bệnh uốn ván không lây truyền từ người sang người.
Đối tượng nguy cơ bệnh Uốn ván
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh uốn ván:
-
Suy giảm hệ miễn dịch, không tiêm vắc xin uốn ván
-
Không được thuốc tiêm phòng TIG kịp thời để chống lại bệnh uốn ván;
-
Sự xuất hiện của vi khuẩn gây nhiễm bệnh khác;
-
Mô bị tổn thương nhiều
-
Tình trạng sưng tấy xung quanh vết thương.
Những vết thương sau là điều kiện thuận lợi dễ mắc bệnh uốn ván:
-
Vết thương hở, bao gồm xăm mình, xỏ khuyên, vết tiêm
-
Vết thương nhiễm bẩn, nhiều dị vật
-
Vết thương do đạn bắn
-
Gãy xương hở
-
Bỏng
-
Vết thương do phẫu thuật
-
Vết cắn của động vật
Phòng ngừa bệnh Uốn ván
Các cách phòng ngừa bệnh uốn ván:
-
Tiêm vắc xin uốn ván là cách phòng bệnh tốt nhất. Tiêm vắc xin uốn ván để chủ động phòng uốn ván cho mẹ và UỐN VÁN SƠ SINH cho con.
Phụ nữ có thai cần được tiêm tối thiểu 2 liều vắc xin uốn ván cách nhau tối thiểu 1 tháng và liều thứ 2 phải tiêm trước khi sinh 1 tháng. Những lần có thai sau cần tiêm nhắc lại 1 liều uốn ván trước khi sinh 1 tháng.
Trẻ em dưới 1 tuổi sẽ được tiêm vắc xin phối hợp phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/màng não do vi khuẩn Hib. -
Dùng globulin miễn dịch uốn ván khi có các vết thương sâu, nhiễm bẩn, nhiều dị vật, có tác dụng ngăn ngừa nhiễm trùng.
-
Đối với người có các vết thương sâu, nhiễm bẩn nhiều, chứa dị vật, dễ mắc bệnh uốn ván thì cần xử lý như sau:
Trường hợp người bị thương đã được tiêm vắc xin uốn ván đầy đủ:
-
Đối với vết thương nhẹ, không bị nhiễm bẩn và liều vắc xin uốn ván cuối cùng cách lúc đó > 10 năm thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván.
-
Đối với vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn và trong vòng 5 năm trước đó chưa được tiêm vắc xin uốn ván thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván ngay trong ngày bị thương.
Trường hợp người bị thương chưa được gây miễn dịch cơ bản đầy đủ bằng vắc xin uốn ván
Cần phải được tiêm 1 liều vắc xin uốn ván ngay càng sớm càng tốt sau lúc bị thương. Nếu vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn thì cần tiêm thêm TIG.
Tiêm chưa đủ liều
Trường hợp người bị thương chưa được tiêm đủ 3 liều vắc xin uốn ván hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin uốn ván và có vết thương sâu hoặc bị nhiễm bẩn thì cho tiêm TIG với liều thấp nhất là 250 IU hoặc SAT với liều 1500-5000 IU. Có thể tiêm vắc xin uốn ván, tiêm TIG hoặc SAT cùng một lúc, nhưng phải dùng bơm kim tiêm riêng và tiêm ở vị trí khác nhau.
Trước khi tiêm SAT có nguồn gốc từ động vật thì phải thử phản ứng để phòng sốc phản vệ bằng test trong da. Trường hợp người bị thương đã có lần được tiêm huyết thanh động vật thì trước khi tiêm phải thử phản ứng nội bì có đối chứng âm tính bằng tiêm nước muối sinh lý.
Đọc kết quả sau 15 – 20 phút. Nếu chỗ đối chứng âm tính và chỗ thử xuất hiện nốt phỏng với quầng đỏ rộng 3mm thì đó là kết quả thử dương tính và cần phải làm giải mẫn cảm.
Ngoài ra cần tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về những thông tin cần thiết liên quan đến bệnh uốn ván và uốn ván sơ sinh, sự nguy hiểm và cách sơ cứu của các vết thương do đâm chọc và những vết thương kín và sự cần thiết phải tiêm chủng chủ động hoặc tiêm chủng thụ động sau khi bị thương, sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong y tế.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Uốn ván
-
Chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào biểu hiện uốn ván với co cứng cơ. Hiện tại không có xét nghiệm máu để chẩn đoán uốn ván và không phân lập được vi khuẩn uốn ván ở người.
-
Thử nghiệm với que đè lưỡi là một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện bằng cách chạm vào thành họng sau với dụng cụ đè lưỡi và quan sát phản ứng. Một kết quả dương tính khi có sự co rút không tự nguyện của hàm (cắn xuống “thìa”).
Một báo cáo ngắn trên Tạp chí Y học Nhiệt đới và Vệ sinh Hoa Kỳ cho biết, trong một nghiên cứu đối tượng bị ảnh hưởng, xét nghiệm này có độ đặc hiệu cao (không có kết quả xét nghiệm dương tính giả) và độ nhạy cao (94% người nhiễm bệnh cho kết quả dương tính kiểm tra).
Các biện pháp điều trị bệnh Uốn ván
-
Trước khi điều trị uốn ván, cần làm sạch các vết thương để ngăn ngừa nhiễm trùng. Vết thương phải được cắt lọc các tổ chức bị nhiễm bẩn hoặc hoại tử và Phải duy trì tình trạng thoáng khí của vết thương.
-
Miễn dịch uốn ván (TIG) được tiêm càng sớm càng tốt, ngay cả khi đã được tiêm phòng vắc xin uốn ván trước đây. Tiêm bắp TIG với liều từ 3000 – 6000 IU. Nếu không có TIG, có thể thay thế bằng tiêm tĩnh mạch một liều SAT. Tuy nhiên liệu pháp này chỉ có tác dụng ngắn và không thể thay thế các phương pháp khác. Các chuyên gia Y tế nói rằng cách này có thể an toàn đối với phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
-
Các bác sĩ có thể chỉ định các nhóm kháng sinh penicillin hoặc metronidazole từ 7-14 ngày với liều cao, những kháng sinh này ngăn chặn vi khuẩn độc hại gây co thắt cơ và cứng khớp. Bệnh nhân bị dị ứng với penicillin hoặc metronidazole có thể thay thế bằng tetracycline.
-
Có thể sử dụng thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ kết hợp với mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản, hỗ trợ hô hấp bằng thở máy để cấp cứu bệnh nhân. Đồng thời với điều trị, phải gây miễn dịch chủ động bằng vắc xin uốn ván cho bệnh nhân.
huyết thanh kháng độc tố uốn ván (sat)
1. Tổng quan
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván SAT (tên tiếng Anh là Tetanus antitoxin) là dạng dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt, có thành phần nguồn gốc chiết xuất từ huyết tương ngựa do Viện vắc-xin và sinh phẩm y tế Nha Trang sản xuất. Được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm tiêm vắc-xin dịch vụ hoặc các trạm y tế trong cả nước.
Huyết thanh uốn ván không phải là một loại vắc-xin mà là một loại sinh phẩm y tế trong thành phần có chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh SAT được dùng để điều trị cho các bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng) và dự phòng uốn ván trong các trường hợp bị các vết thương hay súc vật cắn.
Hàm lượng: 1500 đvqt/ml dạng bơm tiêm. Cần được bảo quản trong tủ lạnh 2 – 8 độ C, tránh đông lạnh (vì đông lạnh sẽ làm giảm hiệu quả). Loại bỏ ngay nếu bị đông đá.
Chỉ định: Phòng ngừa bệnh uốn ván cho bệnh nhân bị súc vật cắn hoặc bị các vết thương sâu, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị bệnh uốn ván khi đã có triệu chứng bệnh.
Chống chỉ định: Những người mẫn cảm, có tiền sử dị ứng với huyết thanh kháng uốn ván nguồn gốc từ ngựa, phụ nữ đang mang thai.
Cách dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Dự phòng sau khi bị các vết thương:
- Bắt buộc phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0,1ml, chờ 30 phút, tiêm 0,25ml, chờ 30 phút, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại.
- Liều thông thường huyết thanh kháng độc tố uốn ván ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương.
- Tăng gấp đôi liều đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc người có trọng lượng quá cao hoặc thời điểm tiêm chậm trễ không tiêm sớm (Quá 24h sau khi bị thương).
Điều trị uốn ván:
- Uốn ván sơ sinh: Sử dụng liều từ 5000 – 10.000 đvqt
- Trẻ em và người lớn: sử dụng từ 50.000 – 100.000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.
3. Tác dụng không mong muốn
Đối với những người mẫn cảm hoặc có cơ địa dị ứng, người đã dùng huyết thanh uốn ván nhiều lần có thể có các tác dụng không mong muốn sau khi tiêm như:
- Nổi mề đay, ngứa phù, khó thở, giảm huyết áp, viêm thận, trường hợp nặng có thể bị choáng hoặc gặp phản ứng sốc phản vệ.
- Các phản ứng dị ứng có thể xảy ra ngay sau khi tiêm huyết thanh hoặc sau vài giờ hoặc thậm chí trong vòng 7 – 10 ngày sau khi tiêm.
- Cần chuẩn bị sẵn adrenalin để điều trị ngay nếu gặp trường hợp sốc phản vệ. Tránh tiêm thuốc vào tĩnh mạch.
- Cần đặc biệt thận trọng với người trước đây đã tiêm huyết thanh ngựa (hoặc 1 động vật khác).
Người tiêm cần nhanh chóng thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Các lưu ý khi sử dụng huyết thanh kháng độc tố uốn ván:
- Cần nắm rõ tiền sử dị ứng của bệnh nhân.
- Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm:
- Đối với những trường hợp chưa dùng huyết thanh từ ngựa trước đây, có thể tiêm 1 lần hết liều.
- Những trường hợp có kết quả phản ứng mẫn cảm dương tính thì phải dùng phương pháp Besredka.
- Trường hợp cần thiết có thể dùng các thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh.
- Phải sẵn sàng thuốc và các biện pháp chống sốc sau khi tiêm SAT.
C. Huyết thanh kháng độc tố uốn ván (Việt Nam)
Huyết thanh uốn ván không phải là một loại vắc-xin mà là một loại sinh phẩm y tế trong thành phần có chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván. Huyết thanh SAT được dùng để điều trị cho các bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng) và dự phòng uốn ván trong các trường hợp bị các vết thương hay súc vật cắn.
1. Giới thiệu nguồn gốc huyết thanh kháng độc tố uốn ván
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván (HTKĐTUV) tinh chế là dạng dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt, có nguồn gốc từ huyết tương ngựa, sau khi gây miễn dịch, chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván.
2. Quy cách đóng gói và bào chế vắc-xin
Hộp 20 ống, hai vỉ, mỗi ống chứa hàm lượng 1500 đvqt
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván
3. Chỉ định và chống chỉ định
3.1 Chỉ định
- Dự phòng bệnh uốn ván trong trường hợp bị các vết thương, vết cắn súc vật.
- Điều trị bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng bệnh).
3.2 Chống chỉ định
- Những trường hợp có tiền sử dị ứng với HTKĐTUV nguồn gốc ngựa. Những trường hợp này nếu bắt buộc dùng nên dùng loại huyết thanh uốn ván nguồn gốc người.
- Phụ nữ đang mang thai.
4. Liều dùng và cách dùng
4.1 Liều dùng
Liều lượng:
- Dự phòng sau khi bị thương:
Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0,1 ml, chờ nửa giờ, tiêm 0,25 ml, chờ 1/2 giờ, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTKĐTUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ khi bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trọng quá cao.
- Điều trị uốn ván:
Mặc dù liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị.
Uốn ván sơ sinh: Sử dụng liều từ 5000 – 10.000 đvqt
Trẻ em và người lớn: 50 000 – 100 000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.
4.2 Cách dùng
Tiêm bắp.
5. Thận trọng khi sử dụng vắc-xin
- Cần phải tìm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh nhân, sẵn sàng thuốc và các biện pháp chống sốc.
- Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi tiêm.
- Những trường hợp trước đây chưa dùng huyết thanh từ ngựa, tiêm 1 lần hết liều.
- Những trường hợp có kết quả phản ứng mẫn cảm dương tính thì phải dùng phương pháp giải mẫn cảm Besredka như sau: tiêm bắp hoặc dưới da liều 0,1 ml, theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng, tiếp tục tiêm liều 0,25 ml theo dõi 30 phút, nếu không có phản ứng xảy ra tiêm hết liều còn lại.
- Trường hợp cần thiết có thể dùng các thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh.
- Thời kỳ cho con bú: hiện tại không có dữ liệu về vấn đề này.
- Quá liều khi sử dụng vắc-xin: Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
- HTKĐTUV không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ. Gây miễn dịch chủ động để phòng bệnh uốn ván nên tiến hành đồng thời với gây miễn dịch thụ động bằng HTKĐTUV; dù vậy HTKĐTUV cũng không được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố hấp phụ; cũng không được tiêm vào cùng một vị trí, vì khả năng trung hòa giải độc tố có thể xảy ra.
- Kháng thể HTKĐTUV có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một vài loại vắc-xin virus sống (vắc-xin virus sởi sống, vắc xin virus quai bị sống, vắc- xin virus rubella sống). Nói chung việc dùng các vắc xin này nên hoãn lại 3 tháng sau khi tiêm HTKĐTUV. Nếu cần phải tiêm đồng thời HTKĐTUV và vắc xin tam liên sởi, quai bị, rubella hoặc một trong các thành phần của vắc xin này, vì sắp tiếp xúc với bệnh, thì khả năng gây miễn dịch của vắc xin có thể bị giảm. Nếu thực sự cần thiết thì nên tiêm vắc-xin virus sống vào một vị trí khác, cách xa hẳn với vị trí tiêm HTKĐTUV. Và nếu không có chứng cứ huyết thanh học rõ rệt về đáp ứng đối với vắc xin virus sống thì nên dùng thêm một liều vắc xin bổ sung 3 tháng sau đó.
- Do các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch không có biểu hiện ảnh hưởng tới các đáp ứng miễn dịch của vắc-xin uống virus bại liệt sống, vắc-xin sốt vàng hoặc vắc-xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau cùng với HTKĐTUV.
6. Tác dụng không mong muốn
- Những người có cơ địa dị ứng, người dùng huyết thanh nhiều lần thường có nguy cơ phản ứng dị ứng với huyết thanh như nổi mề đay, ngứa phù, viêm thận, trường hợp nặng có thể bị choáng, sốc phản vệ.
- Biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ngay tức thời sau khi dùng huyết thanh, sau vài giờ hoặc 7 đến 10 ngày sau khi tiêm
bài viết liên quan
sản phẩm được yêu thích
Cơ - Xương - Khớp
Joint Samin – Viên uống hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp – Lọ 50 viên
Hỗ trợ sinh sản
Calina Mama – Viên Uống Bổ Sung Vitamin, DHA, EPA, Sắt & Nguyên Tố Vi Lượng Cho Bà Bầu
Sản phẩm dưỡng thể
Kem Dưỡng Ẩm Vaseline – Kem Chống Nẻ Chính Hãng Của Pháp EIiffel