Sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường tình dục do virus HPV gây ra. Để phát hiện bệnh sùi mào gà. Bệnh nhân cần làm xét nghiệm chẩn đoán sớm để điều trị bệnh kịp thời.

1. Dấu hiệu phát hiện bệnh

Sùi mào gà là bệnh do virus HPV gây ra. Nhiễm HPV khá là phổ biến. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng. 90% các trường hợp nhiễm HPV có thể tự khỏi, hoặc tự thoái hóa trong vòng 2 năm hoặc nhanh nhất là 6 tháng.

Tuy nhiên nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể là yếu tố nguy cơ phát triển thành ung thư. Bệnh biểu hiện bằng các u nhú, mục cóc, mụn thịt trên da và niêm mạc, vị trí hay gặp và được quan tâm nhất là vùng sinh dục.

Thường các mụn cóc sinh dục này không đau đớn, có thể không cần điều trị, nhưng những tổn thương đường sinh dục này lại ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bị bệnh. Việc điều trị lúc này, ngoài việc loại bỏ các u nhú, mụn cóc, còn góp phần giải quyết vấn đề tâm lý cho bệnh nhân.

1.1. Thời kỳ ủ bệnh

Rất khó để xác định chính xác thời điểm bị lây nhiễm HPV lần đầu tiên. Thời kỳ ủ bệnh được xác định từ 3 tuần đến 8 tháng (trung bình 2-3 tháng).

1.2. Thời kỳ phát bệnh

Bệnh sùi mào gà biểu hiện bắt đầu bằng việc mọc các u nhú màu hồng tươi, mềm, có chân hoặc có cuống, không đau và dễ chảy máu. Dần dần, chúng có thể phát triển thành những gai hoặc lá, chiều dài có thể đến vài cm, liên kết với nhau thành một mảng rộng trông giống như mào gà hoặc hoa súp lơ màu trắng hồng.

Ở nữ: Vị trí thường thấy là âm vật, môi nhỏ, quanh lỗ niệu đạo, tầng sinh môn. Ngoài ra, cũng có thể gặp sùi mào gà ở cổ tử cung, hậu môn.

Ở nam giới: Thường gặp ở rãnh quy đầu, bao da và thân dương vật, có khi thấy ở miệng sáo, da bìu, hậu môn.

Bình thường bệnh không gây đau đớn. Tuy nhiên, trong trường hợp sùi phát triển to quá có thể gây khó chịu khi đi lại. Sùi mào gà có thể bị trầy sướt, chảy máu, hoặc nặng hơn là bị bội nhiễm làm các sùi có nhiều mủ, các hạch bạch huyết vùng bẹn sưng to khi có sang chấn, sờ nắn nhiều. Trong một số trường hợp bệnh nhân có thể bị sốt cao hoặc đau đớn.

2. Lý do nên xét nghiệm sùi mào gà

Một số xét nghiệm bác sĩ có thể thực hiện để đánh giá xem người bệnh có nhiễm phải bệnh sùi mào gà như sau:

Nam giới

  • Đánh giá các nốt sần ở bộ phận sinh dục xem chúng có phải là mụn cóc sinh dục hay không
  • Kiểm tra chức năng bộ phận sinh dục và trực tràng
  • Lấy dịch từ bộ phận sinh dục để kiểm tra bệnh lậu/chlamydia
  • Lấy máu xét nghiệm giang mai/HIV (virus gây ra bệnh AIDS).

Phụ nữ

  • Đánh giá các nốt sần ở bộ phận sinh dục xem chúng có phải là mụn cóc sinh dục hay không
  • Kiểm tra tổng quan phần khung xương chậu, kiểm tra trực tràng
  • Lấy dịch từ bộ phận sinh dục để kiểm tra bệnh lậu/chlamydia
  • Lấy máu để thực hiện xét nghiệm giang mai/HIV
  • Thực hiện xét nghiệm Pap hay xét nghiệm HPV.
Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để đánh giá xem người bệnh có bị bệnh sùi mào gà hay không
Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để đánh giá xem người bệnh có bị bệnh sùi mào gà hay không

3. Xét nghiệm cần thực hiện để chẩn đoán sùi mào gà

Sùi mào gà có thể được chẩn đoán bằng cách khám quan sát trực tiếp các tổn thương đặc trưng, điển hình.

Với các tổn thương vùng cổ tử cung Bác sỹ sẽ sàng lọc bằng xét nghiệm Papsmear, để thấy tổn thương giải phẫu bệnh. Có thể thực hiện xét nghiệm Papsmear đơn độc hay kết hợp với xét nghiệm HPV trong cùng 1 lần thăm khám.

Để chẩn đoán xác định căn nguyên cần làm XN HPV. Hiện nay xét nghiệm HPV genotype là xét nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán nhiễm HPV ở bệnh nhân sùi mào gà hay bệnh nhân tổn thương cổ tử cung.

HPV genotype có thể thực hiện bằng kỹ thuật PCR hoặc kỹ thuật lai màng sẽ định được type HPV cụ thể mà bệnh nhân đang mắc phải. HPV có khoảng 200 type khác nhau. 90% các trường hợp sùi mào gà là do HPV type 6 và 11 gây ra và tổn thương này thường lành tính. Trong khi đó, 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung có liên quan mật thiết đến tình trạng nhiễm HPV các type nguy cơ cao. HPV genotype cũng là xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Hiện nay có nhiều kit hóa chất để sàng lọc và phát hiện các type HPV gây ung thư cổ tử cung nguy cơ cao như HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, and 68.

bài viết liên quan

sản phẩm được yêu thích

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *